Chủ Nhật, 2 tháng 12, 2007

Nightingales again-Juan Gulman

Lại những chim sơn ca
tặng la payita

trong bầu trời thi ca rộng lớn
hay là
trên mặt đất hay thế giới thi ca gồm những thiên đường
những vì sao
những vị thánh
những con người
chim sơn ca của keats[1] đang hót
luôn vậy
rimbaud[2] đang trôi qua nắm chặt 17 năm trong đời như san juan đang sống trong ngọn lửa tình

nỗi đau của teresa[3] đang tăng gấp đôi và con ngựa của bà đang đá tung lên
bụi bay mê say của francisco de quevedo y villegas[4]
garcilaso[5] dịu dàng đang bùng cháy trong những địa ngục của john donne[6]
những con đuờng rớt từ cesar vallejo[7] tới những bàn chân thi ca để bước đi

những bàn chân cuốc bộ lặng lẽ như con lừa nhỏ vùng Andes
baudelaire[8] gửi xuống cánh chim hải âu lớn từ vương quốc thiên đường của ông
mallarmé[9] tới dự bữa tiệc của điều không tưởng trong bộ áo đuôi tôm của cánh chim hải âu đó
âm thanh violin của verlaine[10] vang lên tại bữa biệc không tưởng này
nhớ

rằng máu là có thật ở giữa thứ chẳng có gì
rằng girondo[11] liublimará perrinunca lamora

những con thuyền nhỏ của tuñón[12] sẽ quay về
chống lại mảnh đạn phá của nỗi sợ hãi đang tra tấn apollinaire[13]

ôi lou nàng đã hoàn toàn quay lưng với chuyến đi vĩnh hằng
chốn thừa mứa mà trí tuệ của blake[14] đã nhập
paco urondo[15] người sắp hàng hạnh phúc với lamé[16]
để tằn tiện nó với lạnh giá thời gian
roque dalton[17] người đã cạo gỉ cột buồm lớn của linh hồn mình và hét to “Cách mạng”
và thấy Cách mạng và Cách mạng chỉ là dải đất liền mà ông có thể thấy
và javier heraud[18] người ngập ngừng ôi quá dịu dàng trong rừng rậm
và mở cánh rừng miệng anh với thác nước sạch sẽ của mình

và dario[19] người cha đã nói không với lũ yankee
và sandino[20] nói không
và mặt trận thi ca và chiến tranh rộng khắp cũng nói không với chúng
và những tia sáng lập loè nicaragua trong cách yêu riêng mình

marti[21] đang tới và đi trong không khí với người chết đáng yêu
người ông thấy đang bay như một bông hồng trắng
anh không thấy bạn bè tôi đang bay trong không trung tám mươi năm sau ư?
anh không thức dậy để tiếp tục nói không ư?

liệu người chết có tái nhợt đi như gái điếm hoàn lương khi nhào bột
bánh mì với nước mắt nhiều hơn bột?
cho đến khi ngày đến?
ngày mà tất cả châu mỹ latin sẽ chậm rãi nổi dậy?
đáng yêu?
ra khơi như những hành tinh đến từ phương Nam của tôi đang làm?

giờ đây những chim sơn ca Hi Lạp đang hót ở cội nguồn những thế kỉ
walt whitman[22] đang trôi qua với chim sơn ca trên vai đang hót ở paumanok[23]
comandante guevara[24] đang trôi qua trên những bờ vai chim sơn ca
chim sơn ca đang trôi qua trầm lặng không liên quan tới cuộc sống giống như con lừa nhỏ vùng andes

thay mặt những người đang ngã xuống bảo vệ cuộc sống
mặt trăng đang trôi qua với những ngón tay hồng
sappho[25] đang trôi qua che chở cho chim sơn ca
đang hót
hót
hót

[Trích từ tập “The Poems of José Galván”
chuyển ngữ từ tiếng Tây Ban Nha bởi Jago Tennant]

[1] John Keats (1795-1821), một trong những nhà thơ chủ lực của phong trào thi ca Lãng mạn (Romantic) Anh.
[2] Arthur Rimbaud (1854-1891), nhà thơ Pháp có ảnh hưởng rất lớn đến văn học, âm nhạc và nghệ thuật hiện đại.
[3] Teresa, thường là tên đặt cho nữ giới Tây Ban Nha, ở đây có thể là Mẹ Teresa (1910-1997), nữ tu dòng Công giáo La Mã người Albani, người sáng lập Hội truyền giáo từ thiện và được trao giải Nobel Hoà bình năm 1979 để ghi nhận những hoạt động nhân đạo không mệt mỏi của bà.
[4] Francisco de Quevedo y Villegas (1580-1645), nhà văn thuộc kỉ nguyên vàng (golden age) Tây Ban Nha và là một trong những nhà thơ, nhà văn quan trọng nhất phong trào Baroque Tây Ban Nha.
[5] Garcilaso de la Vega (1501-1536), nhà văn đầu tiên của thế hệ “Phục hưng” (Renaissance) Tây Ban Nha. Ông cũng là một chiến binh và là nhà thơ có ảnh hưởng nhất đã giới thiệu cấu trúc, chủ đề và kĩ thuật thơ của phong trào Phục hưng Italia tới Tây BAn Nha.
[6] John Donne (1562-1631), nhà thơ, nhà truyền giáo dưới thời vua James I, một đại diện cho những nhà thơ siêu hình (metaphysical) thời kỳ này.
[7] Cesar Vallejo (1892-1938), nhà thơ Peru, dù chỉ xuất bản 3 tập thơ trong suốt cuộc đời song ông được coi là một trong những nhà cách tân thi ca (poetic innovator) quan trọng của thế kỷ 20.
[8] Charles Baudelaire (1821-1867), một trong những nhà thơ, nhà phê bình, dịch giả nổi tiếng nhất thế kỷ 19 của Pháp.
[9] Stéphane Mallarmé (1842-1898), nhà thơ và nhà phê bình người Pháp
[10] Paul Verlaine (1844-1896), nhà thơ Pháp từng cộng tác với phong trào Biểu tượng (Symbolist), được coi là một trong những đại diện “cuối thế kỷ” (fin de sciècle) trong nền thi ca Pháp và quốc tế.
[11] có khả năng là Oliverio Girondo (1891-1967), nhà thơ người Argentina, tham gia cộng tác cho nhiều tạp chí như Proa, Prisma, Martin Fierro, báo hiệu sự xuất hiện của chủ nghĩa cực đoan (ultraism), tiền thân của các phong trào tiên phong (vanguardist movements) tại Argentina.
[12] Raul Gonzalez Tunon (1905-1974), nhà thơ Argentina, người là bạn và cũng tham gia nhiều hoạt động với Girondo.
[13] Guillaume Apollinaire (1880-1918), nhà thơ, nhà văn, nhà phê bình nghệ thuật người Pháp. Là một trong những nhà thơ lỗi lạc nhất đầu thế kỷ 20, ông được cho là người đã đặt ra danh từ Chủ nghĩa siêu thực (surrealism) và viết một trong tác phẩm đầu tiên theo phong cách siêu thực, vở kịch Les Mamelles de Tiresias (1917)
[14] William Blake (1757-1827), nhà thơ, hoạ sĩ nổi tiếng người Anh.
[15] Francisco Paco Urondo (1930-1976), nhà thơ, nhà báo, nhà chính trị quân sự người Argentina, được cho là đã "mất tích" trong thời kì chế độ độc tài quân sự tại nước này.
[16] có thể là Gabriel Lamé (1795-1870), nhà toán học người Pháp (?)
[17] Roque Dalton (1935-1975), nhà thơ, nhà báo cánh tả người El Salvador.
[18] Javier Heraud (1942-1963), nhà thơ Peru, nổi tiếng về sự dấn thân chính trị.
[19] Ruben Dario (1867-1916), nhà thơ, nhà báo, nhà ngoại giao Nicaragua và được coi là ông tổ của chủ nghĩa hiện đại (The Father of Modernism).
[20] Augusto Cesat Sandino (1895-1934), nhà cách mạng và là thủ lĩnh một nhóm nổi dậy chống lại sự hiện diện quân sự của Mỹ tại Nicaragua giai đoạn 1927-1933.
[21] Jose Marti (1856-1895), nhà lãnh đạo phong trào giành độc lập cho Cuba từ thực dân Tây Ban Nha và cũng là nhà thơ, nhà văn nổi tiếng. Ông cũng được cho một trong những ông tổ của chủ nghĩa hiện đại (The Father of Modernism), và có ảnh hưởng lớn đến Ruben Dario và nhiều nhà thơ khác như Gabriela Mistral.
[22] Walt Whitman (1819-1892), nhà thơ, nhà tiểu luận, nhà báo và là nhà nghiên cứu khoa học nhân văn người Mỹ.
[23] Paumanok: theo tiếng thổ dân châu Mỹ có nghĩa là “hòn đảo kính trọng” (the island that pays tribute), đây cũng là tên gốc của Long Island, hòn đảo phía Đông Nam nước Mỹ
[24] Comandate (Tư lệnh) “Che” Guevara (1928-1967), nhà chính trị, cách mạng Marxist người Argenina, và cũng là lãnh tụ du kích quân Cuba và quốc tế, ngày nay đã trở thành biểu tượng văn hoá bình dân (pop culture).
[25] Sappho, nhà thơ trữ tình Hi Lạp cổ đại, được cho là sinh năm 630 hoặc 612 trước Công nguyên, và mất khoảng năm 570 trước Công nguyên. Mặc dù hầu hết những bài thơ của bà đã thất lạc, song danh tiếng của bà vẫn được đảm bảo nhờ những đoạn thơ còn tồn tại đến ngày nay.

Không có nhận xét nào: